BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2014/TT-BNV | Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2014 |
Căn cứ Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong;
Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Quyết định số 40/2011/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định về chế độ đối với thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ trong kháng chiến;
Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Thông tư quy định việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động trong các thời kỳ đối với đơn vị thanh niên xung phong chưa được xác định phiên hiệu.
Thông tư này quy định tiêu chí, thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đối với đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động trong các thời kỳ ở Trung ương và địa phương mà chưa được xác định phiên hiệu.
Thông tư này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc lập hồ sơ, xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động trong các thời kỳ đối với đơn vị thanh niên xung phong chưa được xác định phiên hiệu.
1. Phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong gồm tên gọi và ký hiệu (nếu có):
b) Ký hiệu của đơn vị thanh niên xung phong được xác định theo chữ cái gắn liền với dãy chữ số có ý nghĩa lịch sử hoặc đặc thù riêng về đơn vị thanh niên xung phong.
thẩm quyền:
b) Đề nghị giải quyết chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
quy định tại Khoản 2 Điều này gồm:
b) Thanh niên từ 18 tuổi đến 30 tuổi được cơ quan có thẩm quyền huy động tham gia thanh niên xung phong;
TIÊU CHÍ XÁC NHẬN PHIÊN HIỆU ĐƠN VỊ THANH NIÊN XUNG PHONG TRONG CÁC THỜI KỲ
1. Chủ trương thành lập
a) Đảng Đoàn thanh vận Trung ương;
c) Đoàn thanh niên Lao động.
Được một trong các cơ quan sau đây quyết định thành lập, quản lý và sử dụng:
b) Tổng cục Cung cấp nhà nước;
c) Ủy ban hành chính cấp tỉnh.
Đơn vị thanh niên xung phong được tổ chức theo các hình thức sau đây:
b) Liên đội, liên phân đội, phân đội;
4. Nhiệm vụ của đơn vị thanh niên xung phong
a) Xây dựng và sửa chữa đường giao thông, tháo gỡ bom mìn, bảo đảm giao thông;
c) Làm công tác dân vận, tham gia bảo vệ, phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, tuyên truyền chính sách của Đảng và Nhà nước, sản xuất và học tập;
đ) Bổ sung lực lượng cho quân đội khi cần thiết.
Thời gian hoạt động cụ thể của từng đơn vị thanh niên xung phong thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền huy động, quản lý và sử dụng thanh niên xung phong.
Căn cứ vào Chỉ thị số 01/CT.TNLĐ/TW ngày 25 tháng 02 năm 1959 của Ban Bí thư Trung ương Đoàn thanh niên Lao động về việc tuyển thanh niên xung phong kiến thiết xã hội chủ nghĩa hoặc theo chủ trương của tổ chức Đoàn thanh niên hoặc của chính quyền cách mạng ở miền Nam.
Được một trong các cơ quan sau đây quyết định thành lập, quản lý và sử dụng:
b) Bộ, cơ quan khác ở Trung ương;
c) Ủy ban hành chính cấp tỉnh, cấp huyện;
đ) Tổ chức Đoàn thanh niên hoặc chính quyền cách mạng ở miền Nam.
Đơn vị thanh niên xung phong được tổ chức theo các hình thức sau đây:
b) Các đội thanh niên xung phong ở địa phương.
Đơn vị thanh niên xung phong thực hiện một trong những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
b) Xây dựng, kiến thiết những công trình hoặc những công việc cấp thiết trong phong trào thanh niên xung phong với nhiệm vụ củng cố hòa bình;
c) Tổ chức học tập, rèn luyện nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, đội viên thanh niên xung phong; phục vụ kháng chiến ở miền Nam.
Thời gian hoạt động cụ thể của từng đơn vị thanh niên xung phong thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ của cơ quan có thẩm quyền huy động, quản lý và sử dụng thanh niên xung phong; đối với đơn vị thanh niên xung phong ở miền Nam, thời gian hoạt động cụ thể thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ kháng chiến của từng địa phương.
thẩm quyền huy động bảo đảm (không hưởng lương); đối với các địa phương ở miền Nam, chế độ sinh hoạt, trang bị theo điều kiện cụ thể hoặc vừa sản xuất, vừa phục vụ chiến đấu.
1. Chủ trương thành lập
tổ chức các Đội thanh niên xung phong chống Mỹ cứu nước phục vụ công tác giao thông vận tải hoặc theo Nghị quyết Đại hội Đoàn thanh niên nhân dân cách mạng miền Nam lần thứ nhất ngày 26 tháng 3 năm 1965.
Được một trong các cơ quan sau đây quyết định thành lập, quản lý và sử dụng:
b) Bộ, cơ quan khác ở Trung ương;
d) Đoàn thanh niên nhân dân cách mạng miền Nam hoặc chính quyền cách mạng cấp khu, cấp tỉnh, cấp huyện ở miền Nam.
Đơn vị thanh niên xung phong được tổ chức theo các hình thức sau đây:
b) Trung đoàn, tiểu đoàn, đại đội, trung đội, phân đội, tiểu đội đối với thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam.
Đơn vị thanh niên xung phong thực hiện một trong những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:
b) Mở đường giao thông, bảo đảm giao thông, vận chuyển hậu cần, chuyển thương, tải đạn, phục vụ chiến đấu, trực tiếp tham gia chiến đấu, tháo gỡ bom mìn, thu dọn chiến trường, công tác trong vùng địch;
5. Thời gian hoạt động của đơn vị thanh niên xung phong
thẩm quyền huy động, quản lý và sử dụng thanh niên xung phong; đối với đơn vị thanh niên xung phong cơ sở ở miền Nam, thời gian huy động thực hiện theo yêu cầu, nhiệm vụ kháng chiến của từng địa phương.
Căn cứ vào Chỉ thị số 460-TTg ngày 23 tháng 9 năm 1978 của Thủ tướng Chính phủ về việc tổ chức lực lượng thanh niên xung phong xây dựng kinh tế ở các tỉnh, thành phố miền Nam hoặc Quyết định số 770/TTg ngày 20 tháng 12 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong hoặc do cấp có thẩm quyền điều động tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975.
Được một trong các cơ quan sau đây quyết định thành lập, quản lý và sử dụng:
b) Bộ, cơ quan khác ở Trung ương;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
3. Hình thức tổ chức
a) Lực lượng, tổng đội, đội, tiểu đoàn, liên đội, đại đội, trung đội, tiểu đội thanh niên xung phong;
c) Khu kinh tế thanh niên xung phong, công trường, nông trường, lâm trường thanh niên xung phong;
đ) Doanh nghiệp thanh niên xung phong;
4. Nhiệm vụ của đơn vị thanh niên xung phong
a) Khắc phục hậu quả chiến tranh, mở đường giao thông, xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội vùng sau giải phóng;
c) Phục vụ chiến đấu bảo vệ biên giới và làm nhiệm vụ quốc tế;
5. Thời gian hoạt động của đơn vị thanh niên xung phong
6. Chế độ sinh hoạt, trang bị của cán bộ quản lý, đội viên thanh niên xung phong trong thời gian làm nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền huy động bảo đảm (không hưởng lương). Cán bộ quản lý, đội viên thanh niên xung phong thuộc các đơn vị làm kinh tế được hưởng lương và các chế độ phụ cấp khác theo quy định của pháp luật.
THẨM QUYỀN, HỒ SƠ, TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC XÁC NHẬN PHIÊN HIỆU ĐƠN VỊ THANH NIÊN XUNG PHONG
đơn vị thanh niên xung phong
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đối với các đơn vị thanh niên xung phong do cấp mình quyết định thành lập hoặc trực tiếp quản lý và sử dụng;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đối với các đơn vị thanh niên xung phong do cấp tỉnh và cấp huyện trực thuộc quyết định thành lập hoặc trực tiếp quản lý và sử dụng.
Nghị định số 12/2011/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về tổ chức và chính sách đối với thanh niên xung phong.
đơn vị thanh niên xung phong
1. Văn bản của tổ chức, cá nhân đề nghị xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong.
2. Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam có trách nhiệm tiếp nhận, hướng dẫn, bổ sung để hoàn chỉnh hồ sơ và có văn bản gửi cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điều 8 Thông tư này để xem xét, quyết định xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong.
a) Trường hợp có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này, thì trình người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 8 Thông tư này xem xét, quyết định việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong.
b) Trường hợp không đủ hồ sơ xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong có trách nhiệm gửi 01 bộ hồ sơ theo quy định tại Điều 9 Thông tư này đến Hội Cựu thanh niên xung phong cấp tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong.
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định:
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong.
b) Trường hợp không đủ hồ sơ xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
1. Trường hợp phát hiện quyết định xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong có sai sót, nhưng không làm ảnh hưởng đến thẩm quyền, nội dung xác nhận thì thực hiện đính chính.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
đơn vị thanh niên xung phong theo quy định tại Chương III Thông tư này.
Điều 14. Đề nghị Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh
2. Hướng dẫn các cấp bộ Đoàn phối hợp với Hội Cựu thanh niên xung phong các cấp trong việc lập hồ sơ, xác minh đề nghị xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong.
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Thông tư này tới Hội Cựu thanh niên xung phong các cấp.
3. Hướng dẫn Hội Cựu thanh niên xung phong các cấp phối hợp với các cấp bộ Đoàn trong việc tiếp nhận, lập hồ sơ, đề nghị xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2015.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh về Bộ Nội vụ để nghiên cứu, giải quyết.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban Quốc gia về thanh niên Việt Nam;
- Hội Cựu thanh niên xung phong Việt Nam;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Hội Cựu thanh niên xung phong các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Công báo, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ Nội vụ: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ;
- Lưu: VT, CTTN.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Duy Thăng
File gốc của Thông tư 18/2014/TT-BNV quy định việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động trong thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 18/2014/TT-BNV quy định việc xác nhận phiên hiệu đơn vị thanh niên xung phong đã được thành lập và hoạt động trong thời kỳ đối với đơn vị chưa được xác định phiên hiệu do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 18/2014/TT-BNV |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Duy Thăng |
Ngày ban hành | 2014-11-25 |
Ngày hiệu lực | 2015-01-15 |
Lĩnh vực | Văn hóa |
Tình trạng | Còn hiệu lực |